CÔNG THỨC:
Paracetamol ……………………… 650 mg
Cafein………………………………… 65 mg
Tá dược vừa đủ……………………..1 viên.
(Tinh bột biến tính, tinh bột mì, avicel, màu erythrosine lake, PVP K30, nipagin, sodium starch glycolat, aerosil, talc, magnesi stearat)
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
DƯỢC LỰC HỌC: Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt bằng cách làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Cafein là một methylxanthin, ức chế enzym phosphodiesterase và có tác dụng đối kháng tại thụ thể adenosine trung ương. Cafein là một chất kích thích thần kinh trung ương, tăng sự tỉnh táo và tăng hoạt động thần kinh.
DƯỢC ĐỘNG HỌC: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
Cafein hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và phân bố rộng khắp cơ thể. Cafein phân bố vào hệ thần kinh trung ương, nước bọt, sữa và nhau thai. Cafein chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận. Thời gian bán thải khoảng 3 – 7 giờ.
CHỈ ĐỊNH: Làm giảm các cơn đau như đau đầu, đau họng, đau bụng kinh, đau răng, đau nhức cơ, gân, đau do chấn thương, đau nhức do viêm xoang, cảm lạnh, cảm cúm. Hạ sốt.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Người bệnh thiếu máu, có bệnh tim, phổi, suy gan, suy thận.
Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
Trẻ em dưới 12 tuổi. Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
THẬN TRỌNG: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu có thể xảy ra, có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng kéo dài với liều lớn Paracetamol. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Thận trọng khi dùng cafein cho người bệnh tim mạch, động kinh, cường giáp, tăng huyết áp, rối loạn chức năng gan, người cao tuổi.
TƯƠNG TÁC THUỐC: Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất Indandion. Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), Isoniazid làm tăng tính độc gan của paracetamol.
Thuốc chống trầm cảm fluvoxamin làm giảm sự thanh thải và kéo dài thời gian bán thải của cafein. Enoxacin làm tăng đáng kể hàm lượng cafein trong cơ thể có thể gây kích động hoặc ảo giác (do làm giảm sự dị hóa của cafein ở gan).
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Paracetamol hiếm khi gây tác dụng phụ nhưng đôi khi có gây dị ứng, ban da, nôn, buồn nôn, một vài trường hợp có thể giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu. Có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng liều cao, kéo dài.
Liên quan đến Cafein: rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy; mất ngủ, đau đầu, run, hồi hộp, lo lắng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Triệu chứng quá liều liên quan đến cafein: bồn chồn, mất ngủ, kích thích nhẹ.
Ngộ độc do quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất và có thể gây tử vong. Biểu hiện của quá liều Paracetamol: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay. Điều trị gồm có súc rửa dạ dày, giải độc bằng N – acetylcystein.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên x 3 – 4 lần/ ngày. Khoảng cách giữa hai lần uống từ 4 – 6 giờ. Không uống quá 6 viên/ ngày.
Trường hợp bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút), khoảng cách giữa các liều uống phải ít nhất là 8 giờ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C.
Tiêu chuẩn: TCCS.