CÔNG THỨC:
Paracetamol ………………………………. 500 mg
Codein phosphat ……………………………. 8 mg
Tá dược vừa đủ …………………………….. 1 viên
(Lactose, avicel, natri benzoat, aerosil, sodium starch glycolat, talc, magnesi stearat, natri metabisulfit, PVP K30, màu green)
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 10 vỉ x 10 viên. H?p 1 chai x 100 viên.
DƯỢC LỰC HỌC: Paracetamol là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt bình thường. Thuốc làm giảm đau bằng cách nâng ngưỡng chịu đau lên. Codein có tác dụng giảm đau trong trường hợp đau nhẹ và vừa.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Paracetamol hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian bán thải là 1,25 – 3 giờ. Thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận.
Thời gian bán thải của Codein là 2 – 4 giờ. Codein được chuyển hóa ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucoronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hóa bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.
CHỈ ĐỊNH: Điều trị các triệu chứng đau nhức có hoặc không kèm sốt trong các trường hợp: đau đầu, đau nhức cơ bắp, đau xương, bong gân, đau khớp, đau lưng, đau răng, đau bụng kinh, đau do chấn thương, đau thần kinh, cảm lạnh, cảm cúm,…
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Người bệnh thiếu máu, có bệnh tim, phổi, thận, gan. Suy hô hấp. Thiếu hụt men glucose – 6 – phosphat dehydrogenase. Trẻ < 15 tuổi. Phụ nữ có thai và cho con bú.
THẬN TRỌNG: Trong các bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thủng. Thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của Methemoglobin trong máu. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
TƯƠNG TÁC THUỐC: * Liên quan đến Codein: Tác dụng giảm đau của Codein tăng lên khi phối hợp với Aspirin và Paracetamol nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi Quinidin. Codein làm giảm chuyển hóa Cyclosporin do ức chế men Cytochrom P450
* Liên quan đến Paracetamol: Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion. Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
* Liên quan đến Codein: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, táo bón, bí đái, mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, hạ huyết áp thế đứng.
* Liên quan đến Paracetamol:
Ít gặp: Da: ban da.Dạ dày – ruột: nôn, buồn nôn. Huyết học: giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu. Thận: bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn. Có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng liều cao, kéo dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Biểu hiện của quá liều Paracetamol: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
Cách xử trí: Khi nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg thể trọng, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần.
Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
Biểu hiện của quá liều Codein: suy hô hấp, lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở, trụy mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Cách xử trí: Hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định Naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Cách mỗi 6 giờ uống một lần. Không uống quá 8 viên/ ngày. Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: uống mỗi lần từ 1 đến 2 viên. Trường hợp suy thận nặng khoảng cách giữa 2 lần uống thuốc phải dài hơn 8 giờ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Lưu ý: Việc dùng quá liều lượng chỉ định trên đây hay kéo dài việc dùng thuốc quá 5 ngày thì phải hỏi ý kiến Thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C.